Thuế điện tử - Bộ Tài chính là trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế Việt Nam do Bộ Tài chính là cơ quan chủ quản. Vậy nên người nộp thuế có thể hoàn toàn yên tâm khi tra cứu thông tin người nộp thuế qua kênh này.

Đăng ký mã số thuế cá nhân là gì?

Đăng ký mã số thuế cá nhân là thủ tục bắt buộc đối với người nộp thuế (NNT) trước khi nộp thuế và là phương thức để cơ quan Nhà nước quản lý Thuế cá nhân. Trong đó, Mã số thuế cá nhân là một dãy số, chữ cái hoặc ký tự do cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế theo quy định.

Không đăng ký mã số thuế cá nhân có sao không?

Nếu người nộp thuế không đăng ký mã số thuế cá nhân, NNT sẽ bị xử phạt theo quy định và không được hưởng những lợi ích sau đây:

- Được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

- Được hoàn thuế thu nhập cá nhân nếu nộp thừa.

- Được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân 100% so với người chưa có mã số thuế cá nhân.

- Được giảm thuế trong trường hợp bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc bị bệnh hiểm nghèo.

- Được hướng dẫn miễn phí về thuế từ cơ quan thuế.

Các cách đăng ký mã số thuế cá nhân năm 2023

Đăng ký mã số thuế cá nhân theo phương thức online

Bước 1: Truy cập theo địa chỉ https://thuedientu.gdt.gov.vn/

Đăng ký mã số thuế cho nhân viên của công ty, kế toán nhấn chọn ô “Doanh nghiệp”.

Sau đó, hệ thống sẽ hiển thị giao diện “Đăng nhập hệ thống”, kế toán chỉ cần điền đầy đủ “Tên đăng nhập”, “Mật khẩu” và chọn “Đối tượng” là “Người nộp thuế”.

Bước 3: Chọn chức năng “Đăng ký thuế”

Chọn “Đăng ký thuế” => “Đăng ký mới thay đổi thông tin của cá nhân qua CQT” => chọn hồ sơ “05-ĐK-TH-TCT”.

Bước 4: Điền thông tin tờ khai và nộp

- Tiến hành kê khai trực tuyến.

- Nhập chính xác thông tin của nhân viên cần đăng ký mã số thuế cá nhân theo đúng như CMND/CCCD tại bảng kê khai. Nếu muốn làm đăng ký cho hai người trở lên, kế toán nhấn vào ô “Thêm dòng”.

- Điền “Ngày ký” và điền tên người đại diện theo điều lệ vào mục “Người đại diện pháp luật”.

- Bấm ô “Hoàn thành kê khai” và “Nộp hồ sơ đăng ký thuế”.

- Kiểm tra kết quả tại “Tra cứu hồ sơ” (sau khoảng 20 phút).

Câu hỏi thường gặp khi CCCD/CMND bị người khác đăng ký mã số thuế

1. Một CMND/CCCD đăng ký được mấy mã số thuế cá nhân?

Căn cứ theo quy định của pháp luật, mỗi cá nhân chỉ được cấp 1 MST duy nhất và không thay đổi trong suốt cuộc đời của cá nhân đó.

2. Những trường hợp CCCD/CMND bị người khác đăng ký mã số thuế?

Có 2 trường hợp CCCD/CMND bị người khác đăng ký mã số thuế:

3. Đăng ký MST cá nhân nhưng hệ thống thông báo trùng CMND/CCCD thì xử lý như thế nào?

Cách xử lý khi đăng ký MST cá nhân nhưng hệ thống báo trùng CMND/CCCD như sau:

4. Hồ sơ đề nghị xác minh CMND/CCCD bị trùng của NNT đang xin cấp MST gồm những gì?

Hồ sơ đề nghị xác minh CMND/CCCD bị trùng gồm có:

5. Trường hợp cơ quan thuế có người nộp thuế bị trùng CMND/CCCD đã được cấp MST (gọi là cơ quan thuế B) kiểm tra số CMND/CCCD của người nộp thuế trên hồ sơ gốc không trùng với số CMND/CCCD đã nhập trong ứng dụng đăng ký thuế thì cơ quan thuế B xử lý như thế nào?

Trường hợp này, cơ quan thuế B chỉ cần thực hiện thay đổi thông tin số CMND/CCCD của người nộp thuế đã được cấp MST trên hệ thống đăng ký thuế. Sau khi thay đổi thành công, cơ quan thuế B thông báo cho cơ quan thuế có người cần đăng ký MST nhưng bị trùng CMND/CCCD được biết.

Gọi cho chúng tôi theo số 0901 042 555 (Miền Bắc), 0939 35 6866 (Miền Trung) hoặc 0902 60 2345 (Miền Nam) để được hỗ trợ.

Căn cứ khoản 3 Điều 33 Luật Quản lý thuế 2019, tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm đăng ký thuế thay cho cá nhân có thu nhập chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế trong trường hợp cá nhân chưa có mã số thuế; đăng ký thuế thay cho người phụ thuộc của người nộp thuế chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh theo quy định của pháp luật trong trường hợp người phụ thuộc chưa có mã số thuế.

Mặc dù chưa đăng ký nhưng không ít người đã có mã số thuế nên phải tra cứu mã số thuế cá nhân trước khi đăng ký.

Trường hợp chưa có mã số thuế hãy thực hiện đăng ký mã số thuế cá nhân theo một số cách như sau:

Đăng ký mã số thuế cá nhân trực tiếp tại Cơ quan Thuế

Để đăng ký mã số thuế cá nhân trực tiếp tại cơ quan Thuế. Bạn cần nộp hồ sơ gồm tờ khai đăng ký thuế và bản sao CCCD/CMND/Hộ chiếu tại Cục Thuế nơi bạn làm việc hoặc sinh sống. Bạn sẽ nhận được mã số thuế sau khi hồ sơ được xử lý.

Theo đó, căn cứ quy định tại Điều 31, Luật quản lý thuế hướng dẫn chi tiết tại Tiết b, Khoản 9, Điều 7, Thông tư 105/2020/TTBTC thì cá nhân nộp thuế TNCN không thông qua cơ quan chi trả thu nhập hoặc không ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế thì người nộp thuế nộp hồ sơ đăng ký thuế trực tiếp cho cơ quan thuế như sau:

1) Tại Cục Thuế nơi cá nhân làm việc đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam chi trả nhưng tổ chức này chưa thực hiện khấu trừ thuế. Hồ sơ gồm có:

- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TCT;

- Bản sao thẻ CCCD/CMND còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam;

- Bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài;

2) Tại Cục Thuế nơi phát sinh công việc tại Việt Nam đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài. Hồ sơ gồm:

- Hồ sơ đăng ký thuế gồm các giấy tờ như trên, đồng thời bổ sung bản sao văn bản bổ nhiệm của Tổ chức sử dụng lao động.

Nếu cá nhân người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân được cử sang Việt Nam làm việc nhưng nhận thu nhập tại nước ngoài.

Bước 1: Bạn chuẩn bị hồ sơ theo trường hợp quy định.

Bước 2: Nộp hồ sơ đối với trường hợp cụ thể, cá nhân nộp trực tiếp hồ sơ tại:

- Chi cục thuế nơi mà cá nhân cư trú, nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú.

- Cục thuế nơi cá nhân có địa chỉ thường trú tại Việt Nam đối với cá nhân nước ngoài sử dụng tiền viện trợ nhân đạo…

- Cục thuế trực tiếp quản lý nơi cá nhân làm việc đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức quốc tế, lãnh dự quán, đại sứ quán tại Việt Nam trả nhưng tổ chức này chưa thực hiện khấu trừ thuế.

- Cục thuế nơi phát sinh công việc tại Việt Nam đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức hoặc cá nhân trả từ nước ngoài.

Bước 3: Sau khi nộp hồ sơ đăng ký MST cá nhân, cơ quan thuế sẽ tiếp nhận và thông báo kết quả mã số thuế cá nhân cho người đăng ký.

Cách đăng ký MST cá nhân thông qua nơi chi trả thu nhập

Cá nhân tự đăng ký trực tiếp tại cơ quan thuế

Căn cứ điểm b khoản 9 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC, cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân không qua cơ quan chi trả thu nhập hoặc không ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế thì người nộp thuế nộp hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế như sau:

- Tại Cục Thuế nơi cá nhân làm việc đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam chi trả nhưng tổ chức này chưa thực hiện khấu trừ thuế.

+ Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TCT;

+ Bản sao Thẻ CCCD hoặc bản sao CMND còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài.

- Tại Cục Thuế nơi phát sinh công việc tại Việt Nam đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài.

Hồ sơ đăng ký thuế như trường hợp trên, đồng thời bổ sung bản sao văn bản bổ nhiệm của tổ chức sử dụng lao động trong trường hợp cá nhân người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân được cử sang Việt Nam làm việc nhưng nhận thu nhập tại nước ngoài.

- Tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi cá nhân có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước đối với cá nhân đăng ký thuế thông qua hồ sơ khai thuế (cá nhân có nghĩa vụ thuế sử dụng đất phi nông nghiệp chưa có mã số thuế; cá nhân có hoạt động chuyển nhượng bất động sản chưa có mã số thuế; cá nhân có phát sinh nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước đối với các khoản thu phát sinh không thường xuyên gồm: Lệ phí trước bạ, chuyển nhượng vốn và các khoản thu phát sinh không thường xuyên khác chưa có mã số thuế).

Hồ sơ đăng ký thuế lần đầu là hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp hồ sơ khai thuế chưa có bản sao các giấy tờ còn hiệu lực của cá nhân (bao gồm: Thẻ CCCD hoặc CMND đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam; Hộ chiếu đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài) thì người nộp thuế phải gửi kèm một trong các loại giấy tờ này cùng với hồ sơ khai thuế.

Trường hợp cơ quan thuế và cơ quan quản lý nhà nước đã thực hiện liên thông thì cơ quan thuế căn cứ vào phiếu chuyển thông tin của cơ quan quản lý nhà nước gửi đến nếu không có hồ sơ khai thuế.

- Tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú) đối với những trường hợp khác.

+ Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TCT;

+ Bản sao CCCD hoặc bản sao CMND còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài.

Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế lần đầu, cơ quan thuế sẽ cấp mã số thuế cho người đăng ký.

Trên đây là một số cách đăng ký mã số thuế cá nhân. Thông thường người lao động khi làm việc tại doanh nghiệp nếu chưa có mã số thuế chỉ cần thông báo và gửi thông tin cho kế toán - nhân sự để đăng ký.

Nếu bạn đọc có vướng mắc về thuế - phí hoặc các vấn đề pháp lý có liên quan vui lòng liên hệ tổng đài 1900.6192 để LuatVietnam hỗ trợ, giải đáp kịp thời.

- Đối tượng đăng ký thuế bao gồm:

+ Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế thông qua cơ chế một cửa liên thông theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế.

+ Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế.

- Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế, bao gồm:

+ Doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực bảo hiểm, kế toán, kiểm toán, luật sư, công chứng hoặc các lĩnh vực chuyên ngành khác không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật chuyên ngành (Tổ chức kinh tế).

+ Đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế của lực lượng vũ trang, tổ chức kinh tế của các tổ chức chính trị, chính trị-xã hội, xã hội, xã hội-nghề nghiệp hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật nhưng không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh;

Tổ chức của các nước có chung đường biên giới đất liền với việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu;

Văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam; tổ hợp tác được thành lập và tổ chức hoạt động theo quy định của Bộ Luật Dân sự (Tổ chức kinh tế).

+ Tổ chức được thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền không có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước (sau đây gọi là Tổ chức khác).

+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài và tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hoá, dịch vụ có thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo;

Các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao;

Chủ dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng, Văn phòng đại diện nhà tài trợ dự án ODA, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định quản lý chương trình, dự án ODA không hoàn lại (Tổ chức khác).

+ Tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập kinh doanh tại Việt Nam phù hợp với pháp luật Việt Nam có thu nhập phát sinh tại Việt Nam hoặc có phát sinh nghĩa vụ thuế tại Việt Nam (Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài).

+ Nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam (sau đây gọi là Nhà cung cấp ở nước ngoài).

+ Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho người nộp thuế khác phải kê khai và xác định nghĩa vụ thuế riêng so với nghĩa vụ của người nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế (trừ cơ quan chi trả thu nhập khi khấu trừ, nộp thay thuế thu nhập cá nhân);

Ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán hoặc tổ chức, cá nhân được nhà cung cấp ở nước ngoài ủy quyền có trách nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài (sau đây gọi là Tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay).

Tổ chức chi trả thu nhập khi khấu trừ, nộp thay thuế TNCN sử dụng mã số thuế đã cấp để khai, nộp thuế thu nhập cá nhân khấu trừ, nộp thay.

+ Người điều hành, công ty điều hành chung, doanh nghiệp liên doanh, tổ chức được Chính phủ Việt Nam giao nhiệm vụ tiếp nhận phần được chia của Việt Nam thuộc các mỏ dầu khí tại vùng chồng lấn, nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí, công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đại diện nước chủ nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng dầu khí.

+ Hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả cá nhân của các nước có chung đường biên giới đất liền với việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu (sau đây gọi là Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh).

+ Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh).

+ Cá nhân là người phụ thuộc theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.

+ Tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu.

+ Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân khác có nghĩa vụ với ngân sách nhà nước